Thư điện tử (Electronic Mail):
Thư điện tử còn được gọi tắt là E-mail là cách gửi các thông điệp rất phổ
biến từ những năm của thập niên 80 của thế kỷ XX. E-mail có nhiều cấu trúc khác
nhau tuỳ thuộc vào hệ thống máy tính của người sử dụng. Mặc dù khác nhau về
cách cấu trúc nhưng tất cả đều có một mục đích chung là gửi hoặc nhận những thư
điện tử từ nơi này qua nơi khác một cách nhanh chóng.
Ngày nay, nhờ sự phát triển mạnh mẽ của Internet người ta có thể gửi thư
điện tử tới các quốc gia trên khắp thế giới. Với sự tiện lợi nhu vậy cho nên
E-mail đã hầu như trở thành một nhu cầu cần phải có của mỗi người sử dụng máy
tính. Tại các nước tiên tiến cũng như các nước đang phát triển, các trường đại
học, các hãng sản xuất, thương mại, các cơ quan chính quyền… đều đã và đang tìm
cách kết nối hệ thống máy tính của họ vào Internet để việc liên lạc, giao dịch
được nhanh chóng và dễ đàng hơn.
Trên thực tế, có rất nhiều hệ thống mấy tính khác nhau và mỗi hệ thống
lại có cấu trúc chuyển nhận thư điện tử khác nhau. Vì sự khác biệt như vậy cho
nên việc chuyển nhận thư điện tử giữa hai hệ thống khác nhau rất khó khăn và
bất tiện. Điều đó được người ta giải quyết bằng cách sử dụng một giao thức
chung cho thư điện tử. Có nghĩa là các hệ thống máy tính đều “đồng ý” với nhau
về một giao thức chung gọi là giao thức chuyển vận thư từ (Simple Mail Transfer
Protocol viết tắt là SMTP). Nhờ vào SMTP này mà sự chuyển vận thư điện tử trên
Internet đã trở thành dễ dàng nhanh chóng cho tất cả mọi người.
Một vấn đề vô cùng quan trọng trong quá trình gửi hay nhận thư là cách
xác định chính xác địa chỉ của thư cần gửi đến. Để thực hiện điều này người ta
sử dụng dịch vụ đánh tên vùng (Domain Name Service – DNS). Dựa trên dịch vụ
đánh tên vùng việc đánh địa chỉ e-mail cho người sử dụng sẽ rất đơn giản như
sau: usename@domain trong đó usename là tên đầy đủ hộp thư của
người sử dụng, domain là tên dầy đủ của thuê bao dịch vụ.
Ví
dụ: namng@hanoi.vnn.vn. Từ phải sang trái, “vn” chỉ vùng địa lý Việt Nam; “vnn”
là tên mang dịch vụ Internet quốc gia đặt tại VDC (Vietnam Network); “hanoi” là
tên của một máy chủ trong VDC; “namng” là tên hộp thư của một tài khoản tên
truy nhập của thuê bao. Phần cuối của tên vùng thường định nghĩa cho lĩnh vực
hoạt động EDU, NET, COM… (Đối với nước Mỹ) hoặc từ viết tắt (vn) cho quốc gia.
Cần lưu ý là những địa chỉ có dấu phân cách là dấu ? hoặc dấu % có nghĩa
là người sử dụng địa chỉ này không trực tiếp truy nhập được vào mạng Internet
mà chỉ dùng được thư điện tử một cách gián tiếp.
Đọc thêm tại: