Kiểu số nguyên (Integer):
Định nghĩa:
Kiểu số nguyên được định nghĩa sẵn với tên chuẩn INTEGER và là tập
hợp của các số nguyên có thể biểu diễn được trên máy. Thứ tự sắp xếp căn cứ
theo giá trị của các số nguyên. Kiểu này được biểu diễn bằng các chữ số từ 0
đến 9 theo hệ đếm cơ số 10 có thể có dấu ở đầu dẫy số hay không.
Như vậy, kiểu này không bao gồm tất cảc các số nguyên, mà chỉ là các số
nguyên nằm trong một giới hạn nào đó mà thôi. Thông thường trong Turbo Pascal,
người ta dùng 2 byte (16 bit) để biểu diễn các số nguyên, trong đó bit đầu tiên
dùng để biểu diễn dấu (- hay +), 15 bit còn lại dùng biểu diễn giá trị số. Vậy
khoảng các số nguyên thuộc kiểu Integer là – 32768 (- 215) đến +
32767 (+2,5-l). Số nguyên +32767 được Turbo Pascal định nghĩa sẵn
dưới dạng hằng chuẩn có tên là Maxint (số nguyên cực đại).
Gần
đây Turbo Pascal định nghĩa thêm các kiểu đơn giản chuẩn khác có thể biểu diễn
các số nguyên, mọi phép toán và hàm áp dụng với chúng tương tự như kiểu số
nguyên INTEGER. Các kiểu đó có tên và phạm vi biểu diễn các số như sau:
Các phép toán:
-
Các phép toán số học: được biểu diễn bằng các dấu phép toán (toán tử) có
ýnghĩa.
Ví
dụ:
27 DIV 5 cho kết quả là 5 ( phần nguyên của thương không tính đến
phần dư 2)
27 MOD 5 cho kết quả là 2 (dư 2, không tính đến phần nguyên của
thương là 5) 30000-8000+10000 cho kết quả là 32000 nhưng 30000+10000-8000 sẽ
cho kết quả sai vì “tràn số” do kết quả trung gian 30000+10000=40000 vượt quá
Maxlnt.
-
Các phép toán so sánh:
Để so sánh các giá trị Integer với nhau có thể dừng các toán tử so
sánh (quan hệ), việc so sánh dựa trên thứ tự của các số nguyên, kết quả chỉ có
thể là Đúng (TRUE) hoặc Sai (FALSE). Các phép so sánh này luôn cho kết quả có
kiểu Logic (Boolean).
Ví dụ: Các biểu thức so sánh sau:
18
< 10 cho kết quả có giả trị là FALSE.
18
-12 < 10 cho kết quả có giá trị là TRUE.
Từ khóa tìm kiếm nhiều:
ứng dụng của tin học, cau truc
may tinh