Khái niệm về kiểu dữ liệu đếm được và kiểu không đệm được
Người ta chia các dữ liệu vôhướng (đơn giản, không cấu trúc) thành
kiểu đếm được và kiểu không đếm được. Kiểu đếm được tạm dịch sát thực tế từ
thuật ngữ ordinal, hoặc có thể gọi là kiểu có vị trí.
Kiểu đếm được là kiểu dữ liệu có số phần, tử là hữu hạn và có thể
dùng một giá trị kiểu integer để xác định số phần tử của chúng. Ngược lại, đó
là kiểu không đếm được. Có thể coi kiểu đếm được là loại thông tín rời rạc còn
loại không đếm được thuộc loại thông tin liên tục.
Các kiểu dữ liệu đếm được có thể sử dụng các hàm xác định vị trí
như: PRED và succ. Trong các loại kiểu dữ liệu nghiên cứu trên chỉ có kiểu REAL
là không đếm được. Do tính không đếm được, kiểu REAL không thể dùng làm chỉ số
trong các kiểu dữ liệu có cấu trúc và không sử dụng được một số hàm như: PRED,
SUCC.
Biểu thức
Biểu thức là một công thức tính toán để thu được một giá trị theo một
quy tạc xác đinh, Biểu thức gồm các toán hàng ghép nổi với nhau bằng các toán
tử thích hợp. Toán tử là gác. Hẳn toán thể hiện cách tính tóan. Toán hạng có
thể là các biến hằng, hàm hay chính là một biểu thức đơn giản htm.
Nếu các toán hạng là các kiểu cơ sở đã nghiên cứu ở trên thì các
biểu thứcthu được có thể nhận một trong các giá trị sau:
-
Giá trị số(Integer, Real, Byte…): đó là các biểu thức số học và cáctử sử dụng
sẽ là các toán tử số học
-
Giá trị logic: đó là các biểu thức logic (Boolean) và các toán tử sử sẽ là các
toán tử so sánh hay các toán tử logic tương ứng.
Trình tự tính toán thực hiện theo mức độ ưu tiên và từ trái qua
phải. Mức độ ưu tiên được xếp như sau:
-
Các biểu thức trong dấu ngoặc tròn ưu tiên tính từ lớp trong ra lớp ngoài.
-
Các phép toán một toán hạng: NOT và dấu âm trước các số.
-
Các phép toán thuộc loại giao: nhân, chia, chia nguyên (DIV), chia dư (MODJ và
AND.
-
Các phép toán thuộc loại hợp: cộng, trừ, OR, XOR.
-
Các phép toán so sánh: =, <, <=, >, >=, <>, IN
Từ khóa tìm kiếm nhiều:
ứng dụng tin học, cấu trúc
máy tính